Theo Kế hoạch, đối tượng rà soát là tất cả các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành bằng hình thức Nghị quyết, Quyết định theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Chỉ thị quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đã ban hành để bãi bỏ, thay thế bằng văn bản khác phù hợp theo quy định tại điểm e, khoản 7 Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành từ năm 2014 đến năm 2016 còn hiệu lực thi hành theo quy định tại điểm d khoản khoản 1, Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Phạm vi rà soát, các văn bản được ban hành từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2016. Thời gian báo cáo kết quả rà soát gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15/6/2017.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành triển khai những nhiệm vụ đã được xác định trong nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát; đồng thời phối hợp với các sở, ngành đề xuất biện pháp xử lý kết quả rà soát cho UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tập hợp, rà soát toàn bộ các văn bản tại Khoản 1, Khoản 2 Mục II của Kế hoạch này, báo cáo kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật từ năm 2014 đến năm 2016 cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp theo quy định; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành của tỉnh tập hợp các văn bản do UBND tỉnh ban hành thuộc phạm vi, đối tượng rà soát. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp và tạo điều kiện để các sở, ban, ngành của tỉnh tập hợp các văn bản do HĐND tỉnh ban hành thuộc phạm vi, đối tượng rà soát./.
Tác giả bài viết: V.D