Trong đó, các tiêu chí liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021có tổng số 150 điểm, các nội dung còn lại gồm: chế độ thông tin báo cáo, công tác xây dựng ngành, đào tạo bồi dưỡng, công tác thi đua, khen thưởng và công tác phổi hợp với các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ được giao là 50 điểm.
Về Bảng tiêu chí thi đua năm 2021 xác định các nội dung, chỉ tiêu cụ thể:
1. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2021, gồm: Công tác xây dựng, thẩm định đề nghị và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và công tác pháp chế; Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Công tác trợ giúp pháp lý; Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực; Công tác bổ trợ tư pháp; Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật; Ứng dụng công nghệ thông tin; Nhóm công tác chuyên môn khác (Bồi thường nhà nước; Lý lịch tư pháp; Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Công tác nuôi con nuôi).
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác, gồm: Thực hiện chế độ báo cáo; Công tác tổ chức xây dựng ngành và đào tạo cán bộ; Công tác thi đua, khen thưởng; Phối hợp thực hiện nhiệm vụ công tác do bộ, ngành tư pháp giao năm 2021.
Về chấm điểm thi đua:
1. Tự chấm của Sở Tư pháp và của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp: Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức đánh giá, tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác có tiêu chí chấm điểm thi đua của đơn vị mình; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về các lĩnh vực có tiêu chí chấm điểm thi đua đối với Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành của các tiêu chí, tổ chức chấm điểm cho Sở Tư pháp theo nguyên tắc như sau:
- Tổng số điểm đạt được tối đa không quá 200 điểm được chấm cho Sở Tư pháp khi đơn vị hoàn thành đạt tiến độ hoặc theo yêu cầu các nhiệm vụ đạt số điểm chuẩn tối đa quy định tại từng tiêu chí cụ thể tại Bảng Tiêu chí.
- Tính điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng việc áp dụng các thang điểm quy định theo tỷ lệ % nhiệm vụ hoàn thành đạt tiến độ, yêu cầu hoặc không hoàn thành. Một số nhiệm vụ tính điểm đạt được khi đơn vị hoàn thành đảm bảo yêu cầu cụ thể quy định tại các thang điểm của Bảng tiêu chí. Một số trường hợp không thực hiện được thì tính 0 điểm.
- Khi xác định kết quả để áp dụng chấm điểm phải có tài liệu hoặc báo cáo về kết quả thực hiện để kiểm chứng.
2. Mốc thời gian được tính để chấm điểm kết quả công tác: Mốc thời gian được tính để chấm điểm kết quả công tác từ ngày 01/01/2021đến hết ngày 31/10/2021và ước tính đến 31/12/2021.
Về cách tính tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá, xếp hạng Sở Tư pháp của hội đồng thi đua - khen thuởng ngành Tư pháp: Trên cơ sở kết quả tổng điểm tự chấm của Sở Tư pháp và tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp, cách tính tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạng Sở Tư pháp như sau:
Tổng số điểm thi đua = Tổng điểm tự chấm của Sở Tưpháp + (Tổng điểm củacác đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tưpháp x 2)chia 3.
Về cơ cấu xếp hạng và xét khen thưởng các Sở Tư pháp năm 2021:
1. Cơ cấu xếp hạng: Trên cơ sở kết quả các mặt công tác đã đạt được trong năm 2021, kết quả chấm điểm thi đua đối với các Sở Tư pháp, nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí và chấm điểm của các đơn vị thuộc Bộ được giao quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ của Sở Tư pháp và ý kiến chỉ đạo của tập thể Lãnh đạo Bộ về cơ cấu, số lượng xếp hạng các Sở Tư pháp năm 2021, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xem xét, báo cáo xin ý kiến Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp và trình Bộ trưởng xem xét, quyết định xếp hạng các Sở Tư pháp năm 2021 thành 4 mức, cụ thể như sau:
Xuất sắc:Lựa chọn các đơn vị đạt từ 190 điểm trở lên, có nhiều đổi mới, sáng tạo và đạt được kết quả nổi trộitrong triển khai nhiệm vụ; Tỷ lệ tối đa không quá 30% tổng số đơn vị được chấm điểm, xếp hạng theo thứ tự từ điểm số cao đến điểm số thấp.
Tốt:Lựa chọn các đơn vị đạt từ 180 điểm đến dưới 190 điểm, có đổi mới, sáng tạo và đạt được kết quả trong triểnkhai nhiệm vụ và các đơn vị đạt từ 190 điểm trở lên nhưng không được xếp hạng xuất sắc.
Trung bình:Xem xét các đơn vị đạt từ 170 điểm đến dưới 180 điểm; các đơn vị từ 180 điểm trở lên thuộc mộttrong các trường hợp sau:
- Đơn vị mất đoàn kết nội bộ (phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh trong nội bộ); đơn vị để xảy ra tình trạngtham ô, tham nhũng, lãng phí đã có kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Đơn vị có công chức, viên chức, người lao động trực thuộc bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật từ mức cảnhcáo trở lên.
Yếu:Các đơn vị đạt dưới 170 điểm; các đơn vị đạt từ 170 điểm trở lên có công chức, viên chức, người lao độngtrực thuộc bị khởi tố hình sự trừ trường hợp vi phạm do đơn vị tự phát hiện, chủ động hoặc đề nghị xử lý thì có thể xem xétkhi xếp hạng.
2. Xét khen thưởng: Trên cơ sở kết quả chấm điểm thi đua, xếp hạng đối với các đơn vị và căn cứ vào tỷ lệ được khen thưởng do Bộ Tư pháp quy định, các tiêu chuẩn đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, việc tổ chức bình xét thi đua, đề nghị khen thưởng thực hiện cụ thể như sau:
-Đối với danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tưpháp”: Được lựa chọn trong số các đơn vị được đánh giá, xếp hạng Xuất sắc theo nguyên tắc lấy từ điểm cao xuống thấp để đưa vào diện bình xét danh hiệu thi đua.
-Đối với khen thưởng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”: Xét tặng đối với các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc thuộc các Sở Tư pháp được đánh giá, xếp từ mức hạng Tốt trở lên.
Ngoài nguyên tắc trên, trường hợp đặc biệt do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định./.
Tác giả bài viết: Việt Dũng