1. Tiếp tục cụ thể hóa những định hướng, chủ trương của Đảng, các Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp, nhất là Nghị quyết tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Tham gia có chất lượng trong việc xây dựng, trình Ban Chấp hành Trung ương xem xét, ban hành và triển khai hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, đầy đủ, hiệu quả các ý kiến chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL); chú trọng triển khai thi hành nghiêm, hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL; Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022. Theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành xây dựng để kịp thời ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh nhằm khắc phục triệt để tình trạng nợ ban hành VBQPPL, sớm đưa các luật, pháp lệnh vào cuộc sống, nhất là các luật, pháp lệnh, nghị quyết mới được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XV. Xây dựng, trình Chính phủ, Quốc hội đề nghị xây dựng Luật Công chứng (sửa đổi). Chuẩn bị kỹ các dự án Luật, các báo cáo của Chính phủ về công tác tương trợ tư pháp, thi hành án, thi hành Hiến pháp năm 2022 trình Quốc hội cho ý kiến và thông qua tại Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV. Chủ động tham mưu cho Chính phủ; tổ chức thực hiện các giải pháp phòng ngừa và tăng cường năng lực giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong hoạt động đầu tư quốc tế. Tập trung tổng kết việc thi hành Luật tương trợ tư pháp theo kế hoạch đã đề ra. Tiếp tục triển khai hiệu quả pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kịp thời hướng dẫn những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành.
3. Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân, nhất là Đề án “Tổ chức truyền thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027”; Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; tổng kết 10 năm thực hiện Luật PBGDPL; tiếp tục thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở và triển khai, tổng kết Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019- 2022” năm 2022. Tổ chức triển khai hiệu quả, Ngày Pháp luật năm 2022, phù hợp với tình hình thực tiễn của Bộ, ngành Tư pháp.
4. Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Luật Thi hành án dân sự (THADS) sửa đổi, bổ sung năm 2022; tiếp tục hoàn thiện pháp luật về THADS và các quy định có liên quan để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là các quy định liên quan đến việc thu hồi tài sản bị thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo yêu cầu tại Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu THADS, tổ chức theo dõi việc thi hành án các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
5. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, bồi thường nhà nước, nuôi con nuôi, LLTP, đăng ký giao dịch bảo đảm; tiếp tục hoàn thiện pháp luật về các mặt công tác này. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, đúng thời hạn các nhiệm vụ được giao tại Đề án phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện Dự án đầu tư công về xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc bảo đảm kết nối, chia sẻ với dữ liệu đăng ký khai sinh với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các dữ liệu khác của Bộ, Ngành.
6. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý (TGPL), hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, TGPL, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện nghiêm Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Chỉ thị số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu giá tài sản. Phối hợp tổ chức thành công Đại hội đại biểu công chứng viên Việt Nam lần thứ hai. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật TGPL và các văn bản hướng dẫn, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025; nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL và năng lực cho đội ngũ thực hiện TGPL để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực TGPL.
7. Tăng cường quản lý nhà nước về hợp tác với nước ngoài về pháp luật; tập trung xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chỉnh phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật. Tổ chức thành công Hội nghị các tỉnh có chung đường biên giới giữa Việt Nam - Lào và lễ kỷ niệm 40 năm quan hệ hợp tác. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, thỏa thuận, kế hoạch, dự án hợp tác về pháp luật đã được ký kết.
8. Triển khai thực hiện Nghị định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp các cấp bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2069/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc ngành Tư pháp và Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập trung nguồn lực triển khai Đề án tổng thể “Tiếp tục xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật TPHCM thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật” và Đề án “Tiếp tục xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp” sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
9. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của Bộ, ngành Tư pháp. Tiếp tục quản lý ngân sách, tài sản theo đúng quy định, bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của Bộ, ngành. Tập trung nguồn lực, bảo đảm tiến độ triển khai các dự án thuộc Kế hoạch đầu tư năm 2022 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025; phấn đấu bảo đảm tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thống kê Việt Nam, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác thống kê nhà nước; nâng cao chất lượng công tác thống kê của Bộ, ngành. Triển khai thực hiện Thông tư số 42/2022/TT-BTP ngày 06/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTP ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Tiếp tục nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến do Bộ, ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ, Cổng Dịch vụ công của các địa phương./.